Đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn thuộc dự án cao tốc Hà Nội Lạng Sơn, đây là dự án khi hoàn thành giúp việc di chuyển từ Hà Nội đến Lạng Sơn rút ngắn thời gian 1 giờ đồng hồ. Ngoài ra dự án này còn giúp cho 2 tỉnh Bắc Giang Lạng Sơn phát triển kinh tế xã hội và bất động sản.
Thông tin nhanh dự án cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
Tên dự án: Đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn | Quy mô: 170km |
Nguồn đầu tư: BOT | Vốn đầu tư: 12.189 tỷ đồng |
Năm khởi công: 2015 | Năm hoàn thành: 2020 |
Điểm đầu: Tỉnh Bắc Giang | Điểm cuối: Tỉnh Lạng Sơn |
Thiết kế dự án đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
Tuyến cao tốc Bắc Giang Lạng Sơn có chiều dài 170km. Dự án xây dựng gồm 2 hợp phần như sau:
Hợp phần 1: Xây dựng 64km mới hoàn toàn đường cao tốc Bắc Giang Lạng Sơn với điểm đầu tại Km45+100 giao cắt với QL1 thuộc xã Mai Sao, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn và điểm cuối tại Km108+500 nối với điểm cuối QL1 đoạn Hà Nội Bắc Giang.
Hợp phần 2: Tăng cường mặt đường QL1 105km, điểm đầu tại Km1+800 thuộc cửa khẩu Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn, điểm cuối tại km106+500 thuộc xã Tân Dĩnh, tỉnh Bắc Giang.
Tuyến đường được thiết kế với quy mô bề rộng nền đường 25m, gồm 2 làn xe khẩn cấp và 4 làn xe lưu thông, vận tốc thiết kế tối đa khi xe di chuyển là 100km/giờ.
Trên toàn dự án có xây dựng 5 nút giao thông với các quốc lộ gồm có: nút giao QL1, nút giao QL279, nút giao QL37, nút giao QL31, nút giao tỉnh lộ 242. Ngoài ra trên toàn cai tốc có 33 cầu gồm 28 cầu vượt dòng chảy và cầu cạn vượt địa hình, 5 cầu đường ngang.
Làn xe cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn:
- Chi Lăng – Bắc Giang: 4 làn xe và 2 làn dừng khẩn cấp
- Cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng: 4 làn xe, có điểm dừng khẩn cấp
Chiều dài cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn:
- Chi Lăng – Bắc Giang: 64,0 km
- Cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng: 43,0 km
Tốc độ giới hạn cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn:
- Chi Lăng – Bắc Giang: Tối đa: 100 km/h, Tối thiểu: 60 km/h
- Cửa khẩu Hữu Nghị – Chi Lăng: Tối đa: 80 km/h, Tối thiểu: 60 km/h
Tiến độ thi công dự án cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
Tháng 4/2015 dự án đường cao tốc Bắc Giang Lạng Sơn được Bộ GTVT phê duyệt. Tháng 7/2015 khởi công dự án, nhưng đến tháng 3/2017 dự án ngưng hoạt đồng do chủ đầu tư không thu xếp được vốn tín dụng, lúc này dự án chỉ mới triển khai được 16%.
Tháng 6/2017 dự án được khởi công với kinh phí là 12.189 tỷ đồng, do Công ty Cổ phần BOT Bắc Giang Lạng Sơn làm chủ đầu tư.
Tháng 2/2018 Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung đoạn cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng vào dự án đường cao tốc tốc Bắc Giang Lạng Sơn
Tháng 4/2018 hợp phần tăng cường QL1 được nghiệm thu hoàn thành. Ngày 6/12/2019 hợp phần cao tốc được nghiệm thu hoàn chỉnh.
Ngày 29/9/2019 dự án được thông xe toàn tuyến nhưng vẫn chưa đưa vào khai thác BOT.
Từ ngày 15/1 đến 14/2/2020 dự án BOT được đưa vào khai thác vận hàng nhưng vẫn trong thời gian phục vụ người dân trong dịp tết nguyên đán mà chưa thu phí. Đến ngày 18/2/2020 sau khi đánh giá an toàn giao thông, nhân lực, phương án vận hàng thì trạm thu phí BOT Bắc Giang Lạng Sơn chính thức được thu phí.
Được biết, khi phương tiện lưu thông trên cao tốc phải nộp phí từ 135.000 nghìn đồng đến 520.000 nghìn đồng/lượt.
Đại diện chủ đầu tư và bên phía BIDV (đơn vị đồng tài trợ) đề xuất phương án tài trợ vốn ngân sách là 3.160 tỷ đồng đến UBND tỉnh Lạng Sơn để xem xét kinh phí xây dựng dự án đoạn cáo tốc Hữu Nghị Chi Lăng.
1. Hơn 10.600 tỷ đồng đầu tư BOT cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng năm 2025
Trong tháng 5/2023, UBND tỉnh Lạng Sơn dự kiến hoàn tất việc thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi cho dự án cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng. Tuy nhiên, việc triển khai dự án dự kiến sẽ kéo dài và vẫn gặp khó khăn trong việc thu hút nhà đầu tư.
UBND tỉnh Lạng Sơn đã gửi một báo cáo tới Bộ Giao thông vận tải và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Nhà nước về các công trình, dự án quan trọng quốc gia, đặc biệt trong ngành giao thông vận tải. Báo cáo này tập trung trình bày tình hình thực hiện dự án tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT.
Tuyến cao tốc từ Hà Nội lên Lạng Sơn có tổng chiều dài 110 km, bao gồm hai dự án: Hà Nội - Bắc Giang dài 45,8 km và Bắc Giang - Lạng Sơn, kết thúc tại huyện Chi Lăng dài 64 km, với tổng cộng 4 làn xe. Tuy đã hoàn thành cơ bản, tuy nhiên, việc kết nối tuyến cao tốc từ Hà Nội đến cửa khẩu Hữu Nghị vẫn còn một đoạn "cụt" do đoạn cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng vẫn chưa xác định thời điểm khởi công. Điều này dẫn đến việc phải sử dụng tuyến Quốc lộ 1 cải tạo từ 20 năm trước để nối hai đầu mối giao thông cuối tuyến.
Đoạn tuyến Hữu Nghị - Chi Lăng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt với 4 làn xe cao tốc. Tuy nhiên, khó khăn trong việc thu xếp nguồn vốn đã khiến dự án chưa thể triển khai. Tháng 2/2018, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận đề xuất bổ sung đoạn cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng vào dự án BOT xây dựng đường cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, nhằm đảm bảo hoàn thành cùng với đoạn cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn.
Tuy nhiên, việc thu xếp nguồn vốn và sự hoàn thành của đoạn Bắc Giang - Lạng Sơn đã gặp khó khăn. Trong tháng 10/2022, Thủ tướng đồng ý tách dự án thành phần 2 (đoạn Hữu Nghị - Chi Lăng) ra khỏi dự án BOT xây dựng tuyến cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn để triển khai độc lập.
Sau nhiều điều chỉnh, UBND tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn đoạn Km1+800 - Km108+500, kết hợp cải tạo mặt đường Quốc lộ 1 đoạn Km1+800 - Km106+500, theo hình thức hợp đồng BOT.
Dự án tuyến cao tốc bao gồm cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng với quy mô 6 làn xe và tuyến kết nối cửa khẩu Tân Thanh và cửa khẩu Cốc Nam với 4 làn xe. Giai đoạn phân kỳ thực hiện từ 2022 - 2025, dự kiến hoàn thành và khai thác vào 2026. Đối với giai đoạn hoàn chỉnh sau năm 2025, việc thực hiện sẽ phụ thuộc vào khả năng thu xếp vốn để nâng cao chất lượng dịch vụ cho tuyến cao tốc. Thời gian dự kiến hoàn vốn cho giai đoạn phân kỳ là khoảng 27 năm 4 tháng.
Dựa trên đề xuất của Công ty cổ phần Tập đoàn Đèo Cả, UBND tỉnh Lạng Sơn đã hoàn tất các thủ tục giao nhà đầu tư và đề xuất dự án, kết hợp việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho dự án theo quy định của Luật Đầu tư với phương thức đối tác công tư và các quy định pháp luật liên quan.
Đồng thời, UBND tỉnh đã phân công rõ trách nhiệm cho đơn vị chủ trì và các đơn vị phối hợp trong tỉnh, cũng như từ phía nhà đầu tư để chuẩn bị hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
Vào giữa tháng 4/2023, nhà đầu tư của dự án đã hoàn thành báo cáo nghiên cứu khả thi cho tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng theo phương thức BOT và đã trình cơ quan chức năng của tỉnh Lạng Sơn để thẩm định. Theo thông tin từ lãnh đạo UBND tỉnh Lạng Sơn, Hội đồng thẩm định cấp cơ sở đang tiến hành thẩm định theo quy định và sẽ chấp thuận dự án trong tháng 5/2023.
Ngoài việc thẩm định, UBND tỉnh Lạng Sơn cũng đang tập trung đẩy nhanh tiến trình thủ tục liên quan đến đất đai và môi trường, nhằm đảm bảo tiến độ và mong muốn hoàn thành dự án vào năm 2025, theo hướng dẫn của Thủ tướng Chính phủ.
Theo UBND tỉnh Lạng Sơn, Dự án tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng đã được Bộ GTVT phê duyệt tại Quyết định số 1833/QĐ-BGTVT ngày 14/6/2016 với quy mô đầu tư gồm 4 làn xe. UBND tỉnh Lạng Sơn đã tiến hành việc điều chỉnh dự án tại hai Quyết định số 1523/QĐ-UBND ngày 9/8/2018 và 2018/QĐ-UBND ngày 15/10/2018, vẫn giữ nguyên quy mô đầu tư 4 làn xe.
Tuy nhiên, theo Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050, được phê duyệt bởi 5 Thủ tướng Chính phủ thông qua Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 1/9/2021, Dự án tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng sẽ có quy mô 6 làn xe trong giai đoạn trước năm 2030.
Do quy mô đầu tư của Dự án tuyến cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng đã thay đổi so với thiết kế kỹ thuật trước đây, cần điều chỉnh lại hồ sơ để phù hợp với quy mô giai đoạn hoàn thiện là 6 làn xe.
Với việc Dự án đã được tách ra làm dự án độc lập, việc triển khai lại yêu cầu phải thực hiện đầy đủ các thủ tục từ việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, lựa chọn nhà đầu tư, đến công tác giải phóng mặt bằng... Điều này dẫn đến mất nhiều thời gian.
Khó khăn còn nằm ở doanh thu thực tế của Dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Bắc Giang – TP. Lạng Sơn đoạn Km45+100-Km108+500, kết hợp tăng cường mặt đường QL.1 đoạn Km1+800 - Km106+500, tỉnh Bắc Giang và tỉnh Lạng Sơn theo hình thức Hợp đồng BOT, thấp hơn nhiều so với dự báo ban đầu trong phương án tài chính. Điều này tạo khó khăn trong việc thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư tham gia vào Dự án tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng.
2. Hoàn thành GPMB cho nút giao cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn 5/2023
Dự án nút giao liên thông thị trấn Vôi với cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn đang triển khai theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn. Huyện Lạng Giang đã tập trung vào việc giải phóng mặt bằng và hiện đã hoàn thành công tác bồi thường GPMB.
Dự án này do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, nông nghiệp tỉnh Lạng Sơn làm chủ đầu tư. Diện tích cần thu hồi là hơn 6,5ha tại xã Xương Lâm (Lạng Giang), liên quan đến 190 hộ gia đình và cá nhân. Số liệu cho thấy đã hoàn thành GPMB cho 185/185 hộ có đất nông nghiệp, tổng số tiền bồi thường là 13,9 tỷ đồng. Đối với đất ở, đã chi trả hỗ trợ tái định cư và bồi thường cho 4/5 hộ, còn 1 hộ vẫn chưa đồng ý nhận tiền do có thắc mắc về đơn giá bồi thường công trình thấp.
Theo bà Bùi Thị Hương Lan, Phó Chủ tịch UBND huyện Lạng Giang, huyện đang tiếp tục chỉ đạo cơ quan chuyên môn và chính quyền xã để hoàn tất việc giải phóng mặt bằng cho tất cả các hộ dân trong tháng 5/2023.
Dự án nhằm tăng cường kết nối các khu, cụm công nghiệp của huyện Lạng Giang với tuyến cao tốc Hà Nội-Lạng Sơn. Dự án dự kiến hoàn thiện hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị theo quy hoạch để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tổng mức đầu tư là hơn 200 tỷ đồng từ nguồn ngân sách tỉnh.
Dự án tập trung vào các phần chính sau đây: Tại Km101+813 thuộc xã Xương Lâm, dự án sẽ thiết lập một nút giao liên thông khác mức, với quy mô gồm 6 nhánh, kết nối đường trục Vôi - Xương Lâm và cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn. Những nhánh này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông lên xuống cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, với tổng chiều dài khoảng 3,3 km.
Thêm vào đó, dự án còn bao gồm việc hoàn trả lại các đoạn đường bên phải của tuyến cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn (hướng đi Lạng Sơn) trong khuôn khổ của nút giao, với chiều dài khoảng 1,7 km. Việc xây dựng 3 trạm thu phí tại các nhánh kết nối lên xuống cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn cũng là một phần quan trọng của dự án. Đồng thời, hệ thống cấp điện và chiếu sáng cũng sẽ được đầu tư hoàn thiện tại khu vực nút giao.
Dự kiến thời gian thực hiện dự án sẽ kéo dài từ năm 2022 đến năm 2025. Các gói thầu hiện đang được triển khai theo lịch trình đã được đề ra. Trong phạm vi xây dựng đường, cầu và hệ thống chiếu sáng, nhà thầu đã huy động thiết bị, máy móc và vật tư thi công để thúc đẩy tiến độ, với mục tiêu hoàn thành trước ngày 31/12/2023. Đối với việc xây dựng nhà trạm và lắp đặt thiết bị trạm thu phí, dự kiến sẽ hoàn thành trước ngày 30/4/2024.
Bảng phí đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
Các mức phí sử dụng cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn sẽ được áp dụng theo từng loại xe với chi tiết như sau:
- Loại xe nhóm 1: Bao gồm xe dưới 12 ghế ngồi, xe có tải trọng dưới 2 tấn và các loại xe buýt vận tải khách công cộng.
- Loại xe nhóm 2: Bao gồm xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi và xe có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn.
- Loại xe nhóm 3: Bao gồm xe từ 31 ghế ngồi trở lên, xe có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn, cùng xe đầu kéo không kéo theo rơ mooc hoặc sơ mi rơ mooc.
- Loại xe nhóm 4: Bao gồm xe có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn và xe chở hàng bằng container 20 feet.
- Loại xe nhóm 5: Bao gồm xe có tải trọng từ 18 tấn trở lên và xe chở hàng bằng container 40 feet.
Qua việc phân loại theo từng nhóm xe, mức phí sử dụng cao tốc sẽ được điều chỉnh phù hợp với trọng lượng và kích thước của từng loại xe để đảm bảo tính công bằng và hợp lý.
TT | Loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ | Mức giá (đã bao gồm thuế GTGT 10%) |
A | B | C |
I | Trạm thu phí Km93+160, Quốc lộ 1 | |
1 | Vé lượt thông thường | |
Loại 1 | 52,000 | |
Loại 2 | 70,000 | |
Loại 3 | 87,000 | |
Loại 4 | 140,000 | |
Loại 5 | 200,000 | |
2 | Vé lượt miễn giảm địa phương lân cận | |
Loại 1 (Mức giảm 100%) | - | |
Loại 2 (Mức giảm 60%) | 28,000 | |
Loại 3 (Mức giảm 60%) | 35,000 | |
Loại 4 (Mức giảm 60%) | 56,000 | |
Loại 5 (Mức giảm 60%) | 80,000 | |
3 | Vé tháng thông thường | |
Loại 1 | 1,560,000 | |
Loại 2 | 2,100,000 | |
Loại 3 | 2,610,000 | |
Loại 4 | 4,200,000 | |
Loại 5 | 6,000,000 | |
4 | Vé tháng miễn giảm địa phương lân cận | |
Loại 1 (Mức giảm 100%) | ||
Loại 2 (Mức giảm 60%) | 840,000 | |
Loại 3 (Mức giảm 60%) | 1,045,000 | |
Loại 4 (Mức giảm 60%) | 1,680,000 | |
Loại 5 (Mức giảm 60%) | 2,400,000 | |
5 | Vé quý thông thường | |
Loại 1 | 4,212,000 | |
Loại 2 | 5,670,000 | |
Loại 3 | 7,047,000 | |
Loại 4 | 11,340,000 | |
Loại 5 | 16,200,000 | |
6 | Vé quý miễn giảm địa phương lân cận | |
Loại 1 (Mức giảm 100%) | ||
Loại 2 (Mức giảm 60%) | 2,268,000 | |
Loại 3 (Mức giảm 60%) | 2,820,000 | |
Loại 4 (Mức giảm 60%) | 4,536,000 | |
Loại 5 (Mức giảm 60%) | 6,480,000 | |
II | Trạm thu phí trên tuyến cao tốc | |
1 | Trạm thu phí nút giao thông Km45 | |
1.1 | Trạm ra TL242 (quãng đường 37.5km) | |
Loại 1 | 79,000 | |
Loại 2 | 112,000 | |
Loại 3 | 138,000 | |
Loại 4 | 225,000 | |
Loại 5 | 304,000 | |
1.2 | Trạm ra KM104 (quãng đường 64.3km) | |
Loại 1 | 135,000 | |
Loại 2 | 192,000 | |
Loại 3 | 238,000 | |
Loại 4 | 385,000 | |
Loại 5 | 520,000 | |
1.3 | Trạm ra QL279 (quãng đường 10.5 km) | |
Loại 1 | 22,000 | |
Loại 2 | 32,000 | |
Loại 3 | 38,000 | |
Loại 4 | 63,000 | |
Loại 5 | 85,000 | |
1.4 | Trạm ra QL37 (quãng đường 50 km) | |
Loại 1 | 105,000 | |
Loại 2 | 150,000 | |
Loại 3 | 185,000 | |
Loại 4 | 300,000 | |
Loại 5 | 405,000 | |
2 | Trạm vào thu phí nút giao thông Quốc Lộ 279 | |
2.1 | Trạm ra KM45 (quãng đường 10.5 km) | |
Loại 1 | 22,000 | |
Loại 2 | 32,000 | |
Loại 3 | 38,000 | |
Loại 4 | 63,000 | |
Loại 5 | 85,000 | |
2.2 | Trạm ra KM104 (quãng đường 53.9km) | |
Loại 1 | 113,000 | |
Loại 2 | 162,000 | |
Loại 3 | 200,000 | |
Loại 4 | 323,000 | |
Loại 5 | 436,000 | |
2.3 | Trạm ra QL37 (quãng đường 39.6km) | |
Loại 1 | 83,000 | |
Loại 2 | 118,000 | |
Loại 3 | 146,000 | |
Loại 4 | 238,000 | |
Loại 5 | 320,000 | |
2.4 | Trạm ra TL242 (quãng đường 27km) | |
Loại 1 | 56,000 | |
Loại 2 | 81,000 | |
Loại 3 | 100,000 | |
Loại 4 | 162,000 | |
Loại 5 | 218,000 | |
3 | Trạm vào thu phí nút giao thông TL242 | |
3.1 | Trạm ra KM45 (quãng đường 37.5km) | |
Loại 1 | 79,000 | |
Loại 2 | 112,000 | |
Loại 3 | 138,000 | |
Loại 4 | 225,000 | |
Loại 5 | 304,000 | |
3.2 | Trạm ra QL279(quãng đường 27km) | |
Loại 1 | 56,000 | |
Loại 2 | 81,000 | |
Loại 3 | 100,000 | |
Loại 4 | 162,000 | |
Loại 5 | 218,000 | |
3.3 | Trạm ra KM 104 (quãng đường 26.9km) | |
Loại 1 | 56,000 | |
Loại 2 | 80,000 | |
Loại 3 | 100,000 | |
Loại 4 | 160,000 | |
Loại 5 | 218,000 | |
3.4 | Trạm ra QL 37 (quãng đường 12.6km) | |
Loại 1 | 26,000 | |
Loại 2 | 38,000 | |
Loại 3 | 46,000 | |
Loại 4 | 75,000 | |
Loại 5 | 102,000 | |
4 | Trạm vào thu phí nút giao thông KM104 | |
4.1 | Trạm ra KM 45 (quãng đường 64.3km) | |
Loại 1 | 135,000 | |
Loại 2 | 192,000 | |
Loại 3 | 238,000 | |
Loại 4 | 385,000 | |
Loại 5 | 520,000 | |
4.2 | Trạm ra QL279 (quãng đường 53.9km) | |
Loại 1 | 113,000 | |
Loại 2 | 162,000 | |
Loại 3 | 200,000 | |
Loại 4 | 323,000 | |
Loại 5 | 436,000 | |
4.3 | Trạm ra TL242 (quãng đường 26.9km) | |
Loại 1 | 56,000 | |
Loại 2 | 80,000 | |
Loại 3 | 100,000 | |
Loại 4 | 160,000 | |
Loại 5 | 218,000 | |
4.4 | Trạm ra QL37 (quãng đường 14.3km) | |
Loại 1 | 30,000 | |
Loại 2 | 42,000 | |
Loại 3 | 52,000 | |
Loại 4 | 85,000 | |
Loại 5 | 115,000 | |
5 | Trạm vào thu phí nút giao thông QL37 | |
5.1 | Trạm ra KM45 (quãng đường 50 km) | |
Loại 1 | 105,000 | |
Loại 2 | 150,000 | |
Loại 3 | 185,000 | |
Loại 4 | 300,000 | |
Loại 5 | 405,000 | |
5.2 | Trạm ra QL279 (quãng đường 39.6km) | |
Loại 1 | 83,000 | |
Loại 2 | 118,000 | |
Loại 3 | 146,000 | |
Loại 4 | 238,000 | |
Loại 5 | 320,000 | |
5.3 | Trạm ra TL242 (quãng đường 12.6km) | |
Loại 1 | 26,000 | |
Loại 2 | 38,000 | |
Loại 3 | 46,000 | |
Loại 4 | 75,000 | |
Loại 5 | 102,000 | |
5.4 | Trạm ra KM 104 (quãng đường 14.3km) | |
Loại 1 | 30,000 | |
Loại 2 | 42,000 | |
Loại 3 | 52,000 | |
Loại 4 | 85,000 | |
Loại 5 | 115,000 |
Danh sách các điểm thu phí tại cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
Tổng hợp danh sách các điểm thu phí tại cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn:
STT | Tên trạm | Địa chỉ |
1 | Trạm thu phí Km104 – Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn | Km104 Xã Tân Dĩnh, Huyện Lạng Giang, Bắc Giang |
2 | Trạm thu phí lối ra Quốc lộ 37 – Cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn | Quốc 37 Xã Hương Sơn, Huyện Lạng Giang, Bắc Giang |
Tính đến thời điểm hiện tại, trạm thu phí trên cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn đã chuyển sang áp dụng hình thức thu phí không dừng. Bằng cách đăng ký và sử dụng dịch vụ này, bạn sẽ có khả năng di chuyển qua cao tốc một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn, đồng thời còn giúp tiết kiệm thời gian cho chính mình.
Cách sử dụng dịch vụ thu phí không dừng Bắc Giang – Lạng Sơn
Để tiếp cận và sử dụng dịch vụ thu phí không dừng trên tuyến đường Bắc Giang – Lạng Sơn, bạn có thể tuân theo ba phương pháp sau đây:
Đăng ký trực tiếp tại các điểm giao dịch của Viettel: Bạn có thể đến các cửa hàng Viettel Store, điểm giao dịch ViettelPost, và trung tâm Viettel Telecom để đăng ký và nhận thẻ dán ePass trực tiếp.
Đăng ký ngay tại trạm thu phí BOT: Vào trạm thu phí BOT trên tuyến Bắc Giang – TP. Lạng Sơn, VDTC đã thiết lập 5 trạm thu phí BOT. Tại mỗi trạm, bạn có thể đăng ký và dán thẻ ePass tại văn phòng được chuẩn bị sẵn, giúp tiết kiệm thời gian và thuận tiện cho khách hàng.
Đăng ký trực tuyến tại nhà: Có hai cách để đăng ký trực tuyến:
- Đăng ký qua trang web: Truy cập vào trang web https://epass-vdtc.com.vn/ để đăng ký và làm thủ tục.
- Tải ứng dụng ePass: Tải ứng dụng ePass từ App Store hoặc CH Play và thực hiện đăng ký. Nhân viên của VDTC sẽ liên hệ với bạn để xác nhận thông tin và sắp xếp việc dán thẻ ePass tại địa chỉ của bạn.
1. Đăng ký ePass qua website
Bước 1: Đầu tiên, bạn truy cập vào địa chỉ https://epass-vdtc.com.vn/ chọn mục đăng ký ở phía bên phải
Bước 2: Sau đó , bạn chọn mục Khách hàng cá nhân và điền đầy đủ thông tin vào các trường dữ liệu. Trong trường thông tin bắt buộc phải cung cấp sẽ có dấu sao màu đỏ bên cạnh.
Bước 3: Kế đến, sau khi điền đầy đủ thông tin, bạn nhấn nút đăng ký. Khi đó, hệ thống sẽ gửi về số di động đăng ký của bạn 1 mã OTP
Bước 4: Cuối cùng, bạn nhập mã OTP và ấn xác nhận là hoàn tất đăng ký.
2. Đăng ký ePass qua App
Bước 1: Trước tiên, bạn tải App ePass tại Appstore hoặc CHPlay
Bước 2: Tiếp theo, bạn điền đầy đủ thông tin vào các trường dữ liệu và ấn nút đăng ký
Bước 3: Sau đó, bạn nhập mã OTP được gửi về di động và ấn xác nhận
Bước 4: Cuối cùng, bạn sẽ nhận được thông báo đăng ký thành công. Khi đó, hãy đợi từ 2 – 4 ngày và nhân viên VDTC sẽ chủ động liên hệ, hẹn ngày giờ cụ thể tới dán thẻ ePass tại nhà bạn là hoàn thành.
3. Đăng ký ePass cho doanh nghiệp
Nếu bạn đang có ý định đăng ký ePass cho doanh nghiệp của mình, có những cách tiếp cận dưới đây mà bạn có thể thực hiện:
- Cách 1: Đăng ký qua trang web https://epass-vdtc.com.vn/
- Cách 2: Thay vì trực tiếp đăng ký trực tuyến, bạn cũng có thể đến các điểm dịch vụ của VDTC để tiến hành các thủ tục cần thiết.
Đăng ký ePass trên website dành cho doanh nghiệp:
Bước 1: Khách hàng đại diện doanh nghiệp truy cập vào trang web https://epass-vdtc.com.vn/ và chọn phần "Đăng ký" nằm ở phía bên phải trang.
Bước 2: Tại bước này, bạn lựa chọn tùy chọn "Khách hàng doanh nghiệp" và nhập đầy đủ thông tin vào các trường dữ liệu tương ứng. Các trường thông tin cần cung cấp sẽ được đánh dấu bằng dấu sao màu đỏ để bạn nhận biết.
Bước 3: Sau khi hoàn thành việc điền thông tin, hãy bấm nút "Đăng ký". Một mã OTP sẽ được gửi tới số điện thoại di động mà bạn đã đăng ký trước đó.
Bước 4: Tiếp theo, nhập mã OTP bạn nhận được và ấn "Xác nhận" để hoàn tất quá trình đăng ký.
4. Đăng ký ePass tại các điểm dịch vụ của VDTC
Các điểm phục vụ của VDTC được phân bố rộng rãi, đồng hành cùng người dân trong 63 tỉnh thành cả nước. Đây bao gồm: Trạm thu phí BOT do VDTC quản lý, các chi nhánh của Viettelpost, điểm giao dịch Viettel, đại lý, điểm bán Viettel và cả các cửa hàng ViettelStore tại khắp mọi ngóc ngách đất nước.
Khi bạn đến các điểm phục vụ của VDTC để thực hiện đăng ký, hãy bắt buộc mang theo những tài liệu sau đây:
- Giấy phép kinh doanh (nếu áp dụng)
- Số CV/QĐ (nếu bạn đại diện cho một cơ quan nhà nước)
- Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước/Hộ chiếu (đối với người đại diện hoặc người được ủy quyền)
- Giấy ủy quyền (nếu người đăng ký không phải là người đại diện chính thức)
- Giấy đăng ký xe
- Giấy kiểm định xe
Những giấy tờ này sẽ cần thiết để bạn có thể hoàn tất quá trình đăng ký tại các điểm phục vụ của VDTC một cách thuận tiện và nhanh chóng.
Lợi ích dự án đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn
Dự án cao tốc Bắc Giang Lạng Sơn đưa vào khai thác sẽ rút ngắn thời gian lưu thông cũng như vận chuyển hàng hóa từ Hà Nội đến Lạng Sơn và ngược lại chỉ còn 2h20p (trước đây 3h30p).
Đường cao tốc này là đường huyết mạch nối hành lang kinh tế quan trọng Hà Nội Lạng Sơn và cũng là cao tốc tốc xuyên tâm kết nối đến hà Nội. Từ đó giúp 2 tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn phát triển kinh tế xã hội, tạo cơ hội thu hút các nhà đầu tư đến đây khai thác, giúp người dân địa phương có việc làm ổn đinh, giá bất động sản khu vực cũng nhờ đây mà được đẩy lên cao.
Thông tin đường Hi vọng bài viết trên sẽ giúp cho bạn đọc có thêm thông tin về đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn. Đội ngũ Invert sẽ tiếp tục cập nhật thông tin khi có tiến độ mới nhất về dự án.
Nguồn: Invert.vn
Gửi bình luận của bạn
(*) yêu cầu nhập
Bình luận (1)
# 3 Tháng Giêng, 2022
WOW