Từ lâu, điểm số luôn là vấn đề được các bạn học sinh quan tâm hàng đầu trong suốt quãng đời học sinh. Đặc biệt, việc biết cách tính điểm trung bình môn cũng giúp các bạn học sinh có thể biết được mình có đạt được danh hiệu như mình muốn hay không.
Cùng INVERT tham khảo ngay những cách tính điểm trung bình môn chuẩn xác, đơn giản, chi tiết thông qua bài viết sau.
Mục lục bài viết [Ẩn]
Điểm trung bình môn là gì? Tại sao cần tính điểm trung bình môn?
Điểm trung bình môn là điểm số khách quan nhất, phản ánh quá trình học tập cũng như khả năng tiếp thu của học sinh. Đồng thời, khi nhìn vào số điểm này, giáo viên có thể đánh giá xem học sinh của mình có hiểu bài hay không.
Cũng theo đó, điểm trung bình môn là điểm số của rất nhiều bài kiểm tra (điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ và điểm kiểm tra học kỳ) tổng hợp lại. Và thông qua đó giáo viên sẽ đánh giá được năng lực cũng như mức độ học tập của học sinh một cách khách quan nhất.
Đặc biệt, với bậc THPT điểm trung bình môn học kỳ 1, học kỳ 2 cũng được sử dụng phổ biến để xét học bạ vào các trường đại học.
Cách tính điểm trung bình môn học kỳ THCS, THPT
1. Cách tính điểm trung bình môn học kỳ THCS, THPT theo Thông tư 22
Bắt đầu từ năm học 2021-2022 sẽ áp dụng cách đánh giá học lực, hạnh kiểm theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT đối với học sinh lớp 6. Và từ năm học 2022-2023 áp dụng tiếp cho lớp 7 và lớp 10 và sẽ tiếp tục thực hiện ở các năm sau khi đến lớp 9 và lớp 12.
- Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số. Điểm trung bình môn học kì (sau đây viết tắt là ĐTBmhk) đối với mỗi môn học được tính như sau:
Trong đó:
- TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
- ĐĐGgk: Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì
- ĐĐGck: Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì
- ĐĐGtx: Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét:
- Trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
- Mức Đạt: Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt.
- Mức Chưa đạt: Các trường hợp còn lại.
- Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
- Mức Đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt.
- Mức Chưa đạt: Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt.
2. Cách tính điểm trung bình môn học kỳ THCS, THPT theo Thông tư 26
Vào ngày 26/8/2020, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 26/2020/TT-BGDĐ sửa đổi, bổ sung Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011.
Theo đó, điểm trung bình môn học kì là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 58.
Cho nên điểm trung bình môn học kì được tính như sau:
Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này:
Trong đó:
- TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
- ĐĐGgk: Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì
- ĐĐGck: Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì
- ĐĐGtx: Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên
Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì
a) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;
b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;
c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.".
Cách tính điểm trung bình môn cả năm THCS, THPT
1. Công thức tính điểm trung bình môn cả năm
Điểm trung bình môn cả năm là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ 1 với điểm trung bình môn học kỳ 2 (lưu ý điểm trung bình môn học kỳ 2 tính hệ số 2).
Công thức tính điểm trung bình môn cả năm như sau:
Ví dụ: Môn Văn bạn có điểm trung bình môn học kỳ 1 là 7.5 và học kỳ 2 là 8.0. Áp dụng công thức ở trên ta suy ra được
Điểm trung bình môn cả năm môn Văn = 7.5 + (8.0 x 2) = 23.5/3 = 7.8 điểm.
Thêm một lưu ý nữa là điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cả năm là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số các bạn nhé.
2. Thang điểm phân loại học lực học sinh THCS và THPT
Học lực học sinh được xếp thành 5 loại: Giỏi(G), khá( Khá), trung bình (Tb), yếu (Y), kém( kém).
- Loại giỏi
Điểm trung bình các môn học từ 8.0 trở lên trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn đạt 8.0 trở lên, đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8.0 trở lên;
- Không có môn học nào ĐTB dưới 6.5
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
- Loại khá
- ĐTB các môn học từ 6.5 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ Văn đạt 6.5 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 6.5 trở lên.
- Không có môn học nào ĐTB dưới 5.0
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
- Loại trung bình
- ĐTB các môn học từ 5.0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn đạt 5.0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trườn THPT chuyên phải thêm điểm trung bình môn chuyên từ 5.0 trở lên;
- Không có môn học nào ĐTB dưới 3.5
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
- Loại yếu
+ ĐTB các môn học từ 3,5 trở lên;
+ Không có môn học nào ĐTB dưới 2,0.
- Loại kém
Loại kém là các trường hợp còn lại. Nếu ĐTB học kỳ hoặc ĐTB cả năm (sau đây gọi là ĐTBhk, ĐTBcn) đạt mức của loại G hoặc loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì điều chỉnh như sau:
- Xếp loại K nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb.
- Xếp loại Tb nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G hoặc loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Y.
- Xếp loại Y nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém.
3. Cách xếp loại học lực của học sinh THCS, THPT theo Thông tư 26
- Xếp loại giỏi nếu có đủ các tiêu chuẩn
- Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường trung học phổ thông (THPT) chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.
- Xếp loại khá nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây
- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.
- Xếp loại trung bình nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây
- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.
- Xếp loại yếu nếu điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
- Xếp loại kém nếu thuộc các trường hợp còn lại.
Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 11/10/2020.
4. Đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt, khá, trung bình, yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh. Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm:
- Loại tốt
- Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
- Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
- Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
- Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
- Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
- Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.
- Loại khá
Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
- Loại trung bình
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
- Loại yếu
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
- Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
- Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
- Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
- Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
Cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT 2023
Để tính điểm xét tốt nghiệp, điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10.Theo đó, điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN) đối với Giáo dục THPT được tính theo công thức sau:
Lưu ý: Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật hủy kết quả thi, tất cả các bài thi để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10 và có ĐXTN từ 5,0 điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT.
Cách tính điểm trung bình theo tín chỉ đại học
1. Cách tính điểm tín chỉ đại học
Theo Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quy chế đào tạo trình độ đại học mới. Trong đó nêu rõ, từ ngày 03/5/2021, khi Thông tư này chính thức có hiệu lực, sinh viên đại học sẽ áp dụng các quy định về xếp loại học lực như sau.
- Cách tính và quy đổi điểm học phần:
Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.
Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
- A: từ 8,5 đến 10,0;
- B: từ 7,0 đến 8,4;
- C: từ 5,5 đến 6,9;
- D: từ 4,0 đến 5,4.
Với các môn không tính vào điểm trung bình, không phân mức, yêu cầu đạt P từ: 5,0 trở lên.
Loại không đạt F: dưới 4,0.
Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
- I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
- X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
- R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.
- Cách tính và quy đổi điểm trung bình học kỳ, năm học
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quy chế đào tạo trình độ đại học, để tính điểm trung bình, điểm chữ của học phần được quy đổi về điểm số như dưới đây:
- A quy đổi thành 4;
- B quy đổi thành 3;
- C quy đổi thành 2;
- D quy đổi thành 1;
- F quy đổi thành 0.
Lưu ý: Những điểm chữ không thuộc một trong các trường hợp trên thì không được tính vào các điểm trung bình học kỳ, năm học hoặc tích lũy. Đặc biệt, những học phần không nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo không được tính vào các tiêu chí đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
Đối với các trường áp dụng quy đổi điểm trung bình của học sinh theo thang điểm 4, sinh viên sẽ xét điểm thành phần và điểm trung bình học phần theo thang điểm 10, sau đó xếp loại học phần bằng điểm chữ và quy đổi tương ứng ra điểm thang 4 để tính điểm trung bình học kỳ, cả năm.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 10 cũng quy định, với các cơ sở đào tạo đang đào tạo theo niên chế và sử dụng thang điểm 10 thì tính các điểm trung bình dựa trên điểm học phần theo thang điểm 10, không quy đổi các điểm chữ về thang điểm.
2. Cách tính điểm trung bình tích lũy
Điểm trung bình tích lũy theo tín chỉ được tính bằng tổng của điểm từng môn nhân với số tín chỉ của từng môn và chia cho tổng số tín chỉ (số tín chỉ của tất cả các môn).
Công thức tính điểm trung bình tích lũy (làm tròn đến 2 chữ số thập phân) như sau:
Trong đó:
- A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình tích lũy
- ai là điểm của học phần thứ i
- ni là số tín chỉ của học phần thứ i
- n là tổng số học phần.
* Các môn học không tín điểm trung bình là: Giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng.
Ví dụ: Bạn có bảng điểm như sau:
Môn học | Số tín chỉ | Hệ số 4 |
Tin học đại cương | 2 | 3 |
Vật lý đại cương | 2 | 4 |
Toán cao cấp 1 | 2 | 4 |
Toán cao cấp 2 | 3 | 3 |
Cách tính điểm trung bình tích lũy như sau:
Trong đó (2*3), (2*4), (2*4), (3*3) là số tín chỉ nhân với điểm của từng môn.
3. Cách chuyển đổi điểm sang hệ số 4
Xếp loại |
Điểm số (Thang điểm 10) |
Điểm chữ (Thang điểm 4) |
Điểm số (Thang điểm 4) |
|
Đạt |
Giỏi |
Từ 9,0 đến 10 |
A+ |
4,0 |
Từ 8,5 đến 8,9 |
A |
3,7 |
||
Khá |
Từ 7,8 đến 8,4 |
B+ |
3,5 |
|
Từ 7,0 đến 7,7 |
B |
3,0 |
||
Trung bình |
Từ 6,3 đến 6,9 |
C+ |
2,5 |
|
Từ 5,5 đến 6,2 |
C |
2,0 |
||
Trung bình yếu |
Từ 4,8 đến 5,4 |
D+ |
1,5 |
|
Từ 4,0 đến 4,7 |
D |
1,0 |
||
Không đạt |
Kém |
Dưới 4,0 |
F |
0 |
Cách tính điểm thi vào lớp 10
1. Cách tính điểm thi vào lớp 10 ở Hà Nội
Tất cả các thí sinh dự tuyển vào lớp 10 trường THPT công lập sẽ được tính điểm xét tuyển (điểm chuẩn vào lớp 10) theo nguyên tắc:
Đặc biệt, với những thí sinh có đủ số bài thi, không vi phạm quy chế đến mức bị hủy bài thi, không có bài thi điểm 0 thì mới đủ điều kiện xét tuyển.
Có 4 đối tượng tuyển thẳng vào lớp 10 tại Hà Nội được quy định như sau:
- Thí sinh là học sinh trưởng Phổ thông dân tộc nội trú đã tốt nghiệp THCS được tuyển thẳng vào lớp 10 THPT của trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Học sinh là người dân tộc ít người thuộc một trong các dân tộc như: La Ha, La Hù, Pà Thèn, Chứt…
- Học sinh khuyết tật: Bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận trên cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng không bình thường khiến cho lao động, sinh hoạt khó khăn.
- Học sinh đạt giải cấp quốc gia, quốc tế về văn hóa, văn nghệ, thể thao và các cuộc thi khoa học kỹ thuật…
2. Cách tính điểm thi vào lớp 10 ở Đà Nẵng
Điểm xét tuyển vào lớp 10 ở TP. Đà Nẵng được tính theo công thức sau:
*Điểm các môn Ngữ Văn, Toán, Ngoại Ngữ được xét trong khoảng từ 0 đến 10
3. Cách tính điểm thi vào lớp 10 ở Tp. Hồ Chí Minh
Trong đó:
- Điểm bài thi là tổng điểm thành phần của từng câu hỏi trong đề thi.
- Điểm bài thi được cho theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, điểm lẻ đến 0,25.
- Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên tối đa không quá 03 điểm.
Quy định xếp loại đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét
1. Xếp loại học kỳ
- Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số điểm kiểm tra theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều 8 và 2/3 số bài kiểm tra trở lên được đánh giá mức Đ, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
2. Xếp loại cả năm
- Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học kỳ II xếp loại Đ.
- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại Đ, học kỳ II xếp loại CĐ.
3. Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ.
Đối với các môn chỉ dạy trong một học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Cách tính điểm trung bình môn xét học bạ
- Điều kiện thí sinh được xét tuyển học bạ:
Tùy theo từng cơ sở đào tạo, các điều kiện xét tuyển học bạ đối với thí sinh ứng tuyển sẽ có sự khác biệt nhất định. Nhưng nhìn chung đều phải phù hợp với chất lượng giảng dạy của trường và quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Một trong những điều kiện để được xét tuyển học bạ đó là thí sinh đã tốt nghiệp THPT hoặc sẽ tốt nghiệp THPT trong năm xét tuyển. Bên cạnh đó, theo Thông tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo về cơ chế tuyển sinh hệ đại học chính quy bằng hình thức xét tuyển qua kết quả học tập THPT, thí sinh cần phải đáp ứng một điều kiện khác đó là điểm của từng môn trong tổ hợp ba môn cần từ 6.0 điểm trở lên.
Ngoài ra, từng trường đại học, cao đẳng, hình thức xét tuyển có thể có sự khác biệt. Trường có thể đồng thời xét tuyển học bạ cấp 3 kết hợp với thi tuyển do trường tổ chức hoặc dựa trên kết quả thi theo kỳ thi chuyên biệt tại một trường đại học khác. Dù cách thức xét tuyển là gì, trường cần công khai tiêu chí xét tuyển với từng phương thức cụ thể.
- Công thức tính điểm xét tuyển học bạ THPT
Khi tính điểm xét học bạ, điểm ưu tiên sẽ chỉ được cộng vào điểm xét tuyển khi điểm của các môn trong tổ hợp môn đảm bảo chất lượng đầu vào của trường.
Mỗi trường có cách tính điểm học bạ cấp 3 khác nhau:
- Xét tuyển 5 học kỳ: Điểm sử dụng để xét tuyển bao gồm điểm của hai học kỳ lớp 10, 2 học kỳ lớp 11 và điểm học kỳ 1 lớp 12.
- Xét tuyển 6 học kỳ: Sử dụng điểm tổng kết của cả 6 học kỳ từ lớp 10 - 12 để xét tuyển thí sinh.
- Tổng điểm trung bình cả năm lớp 12
- Tổng điểm trung bình 3 môn trong tổ hợp xét tuyển.
- Điểm trung bình từng môn trong tổ hợp xét tuyển.
- Cách tính điểm học bạ THPT
Ví dụ: Tính điểm xét tuyển học bạ theo tổ hợp môn D00 (Toán, Lý, Hóa). Điểm 6 học kỳ của ba môn lần lượng như sau:
Điểm trung bình môn Toán là: (7,5 + 9,3 + 8,1 + 6,3 + 5,1 + 6,4) : 6 = 7,12. Tương tự, tính được điểm trung bình môn Lý và Hóa lần lượt là 7,15 và 7,93.
Tổng ba môn theo tổ hợp D00 (Toán, Lý, Hóa) là: 7,12 + 7,15 + 7,93 = 22,20
Điểm xét tuyển theo học bạ của thí sinh sẽ là 22,20 x 10% = 2,22 (1)
- Điểm thi THPT quốc gia 2023
Điểm của thí sinh theo kết quả thi THPT quốc gia là: 25 x 50% = 13,5 (2)
Như vậy, kết hợp giữa điểm xét học bạ cấp 3 và thi THPT là: (1) = (2) = 2,22 + 13,5 = 15,72 (3) (điểm này không được làm tròn).
- Kết quả thi đánh giá năng lực
Ví dụ, thí sinh tham gia kỳ thi năng lực và đạt kết quả thi 90/100 câu. bài kiểm tra được chấm trên thang điểm 30 thì điểm thi sẽ là: 90 x 0,3 = 27,0
Điểm có trọng số theo kết quả kỳ thi năng lực: 27,0 x 40% = 10,8 (4)
Tổng kết điểm theo ba chỉ tiêu của thí sinh sẽ là: (3) = (4) = 13,5 + 10,8 = 24,3
- Xét tuyển dựa vào 5 học kỳ.
Xét tuyển dựa vào Điểm trung bình môn 5 học kỳ (5 học kỳ: các học kỳ lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12) của 3 môn trong tổ hợp xét tuyển ứng với ngành do thí sinh đăng ký. Điểm mỗi môn (gọi là ĐiểmM) được tính bằng trung bình cộng của điểm trung bình môn trong 5 học kỳ (làm tròn đến 2 chữ số thập phân). Công thức tính ĐiểmM như sau:
Trong đó: ĐTBMHK là Điểm trung bình môn học kỳ (HK1L10: Học kỳ 1 Lớp 10)
Một số câu hỏi thường gặp khi tính điểm trung bình môn
1. Web tính điểm trung bình môn?
Để có thể tính trung bình môn một cách nhanh chóng, bạn cũng có thể truy cập vào website: TẠI ĐÂY.
Đặc biệt, bạn cũng có thể tính điểm trung bình môn học (áp dụng cho khối THPT) bằng file Excel sau:
Trong file giải nén sẽ có 1 file doc hướng dẫn sử dụng và 1 file Excel để nhập điểm cho từng môn học. Bạn chỉ cần nhập Họ tên học sinh, học sinh nữ thì nhấn X còn học sinh nam bỏ trống. Tiếp tục nhập điểm số môn học theo dạng từ 0 đến 100, ví dụ điểm TB môn là 7,5 thì nhập 75. Điểm trung bình cả học kỳ tự động hiển thị.
Ngoài ra, bạn cũng có thể tải một số app, phần mềm tính điểm trung bình môn cực nhanh ngay dưới đây:
- Kết quả học tập học sinh
- Notan
- Tính điểm THPT: Download for Android
- Kết quả học tập, Bảng điểm học sinh – Awabe: Download for Android
- Tính Điểm Tốt Nghiệp Cấp 3 và Cấp 2: Download for Android
2. Cách tính điểm trung bình môn tiếng Anh
Điểm học phần các môn Anh văn Cơ bản được tính như sau:
Trong đó:
- ĐHP: điểm học phần, lấy đến 01 số thập phân.
- ĐCC: điểm chuyên cần
- ĐTBKT: Điểm trung bình kiểm tra, lấy đến 01 số thập phân..
- ĐTHP: điểm thi kết thúc học phần.
3. Cách tính điểm trung bình môn Văn
Điểm trung bình môn ngữ văn cả năm sẽ được tính dựa vào điểm trung bình học kỳ 1 và điểm trung bình học kỳ 2. Công thức tính điểm trung bình môn ngữ văn cả năm như sau:
Ví dụ:
Điểm trung bình học kỳ 1 môn ngữ văn của Nam là: 7,5
Điểm trung bình học kỳ 2 môn ngữ văn của Nam là: 9.6
Điểm trung bình môn trung bình môn cả năm của An = (7.4 + 9.2 x 2)/3 = 8.9.
Lưu ý: Khi tính điểm trung bình cả năm môn ngữ văn đó là trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cả năm là số nguyên hoặc số thập phân được làm tròn đến hàng thập phân thứ nhất.
Trên đây là cách tính điểm trung bình môn được cập nhật mới nhất, đơn giản, nhanh chóng mà đội ngũ INVERT chúng tôi đã tổng hợp được. Mong rằng thông qua bài viết này các bạn hoàn toàn có thể biết được cách tính điểm trung bình môn dễ dàng. Nếu có gì thắc mắc bạn cũng có thể bình luận bên dưới, chúng tôi sẽ giải đáp cho bạn.
Nguồn: Invert.vn
Gửi bình luận của bạn
(*) yêu cầu nhập