INVERT cập nhật mới và đầy đủ các File về bản đồ hành chính đất nước Somalia chi tiết như giao thông, du lịch, hành chính, vị trí địa lý, rất hi vọng bạn đọc có thể tra cứu những thông tin hữu ích cần tìm.
1. Giới thiệu đất nước Somalia
Somalia (phiên âm tiếng Việt: Xô-ma-li-a, tiếng Somali: Soomaaliya; tiếng Ả Rập: الصومال aṣ-Ṣūmāl), tên chính thức Cộng hoà Liên bang Somalia (tiếng Somali: Jamhuuriyadda Federaalka Soomaaliya, tiếng Ả Rập: جمهورية الصومال Jumhūriyyat aṣ-Ṣūmāl) là một quốc gia nằm ở Vùng sừng châu Phi. Nước này giáp với Djibouti ở phía tây bắc, Kenya ở phía tây nam, Vịnh Aden và Yemen ở phía bắc, Ấn Độ Dương ở phía đông, và Ethiopia ở phía tây.
Là nước nằm ở cực đông châu Phi, Somalia có diện tích đất liền 637,540 kilômét vuông. Nước này nằm ở mũi của một vùng, mà vì trên bản đồ nhìn giống với chiếc sừng con tên giác, nên nó thường được gọi là Vùng sừng châu Phi. Somalia có bờ biển dài nhất lục địa. Đất đai của họ chủ yếu gồm các cao nguyên, đồng bằng, và những vùng đất cao.
Cal Madow là một dãy núi ở phần phía đông bắc đất nước, trải dài nhiều kilômét phía tây thành phố Bosaso tới tây bắc Erigavo. Các dãy núi đông tây nhấp nhô của dãy núi Karkaar nằm ở những độ cao khác nhau so với bờ biển Vịnh Aden.
Vị trí địa lý: Ở Đông Bắc châu Phi, giáp vịnh Ađen, Ấn Độ Dương, Kê-nia, Ê-ti-ô-pia và Gi-bu-ti. Tọa độ: 10000 vĩ bắc, 49000 kinh đông.
Diện tích: 637.657 km2
Thủ đô: Mô-ga-đi-su (Mogadishu)
Lịch sử: Cuối thế kỷ XIX, vùng đất này bị chia nhỏ: Anh chiếm miền Bắc, I-ta-li-a chiếm miền Nam, Pháp chiếm vùng Gi-bu-ti. Chiến tranh thế giới thứ hai, Italia chiếm toàn bộ Xô-ma-li. Trong những năm 1950 - 1960, vùng đất này là lãnh thổ uỷ trị của Anh. Theo nghị quyết của Liên hợp quốc, tháng 6-1960 Anh phải trao trả độc lập cho miền Bắc Xô-ma-li. Ngày 1-7-1970, miền Bắc và miền Nam Xô-ma-li hợp nhất thành nước Cộng hòa Xô-ma-li. Năm 1979, Xô-ma-li thông qua Hiến pháp và bầu cử Quốc hội. Tướng M. Si-át Ba-rê được bầu làm Tổng thống. Tháng 11-1989, một cuộc đảo chính do tướng Ai-đít cầm đầu đã lật đổ chính quyền S. Barê, nhưng cũng từ đó, Xô-ma-li rơi vào cuộc nội chiến, tranh giành quyền lực giữa các phe phái, làm Xô-ma-li bị hủy diệt khốc liệt và nạn đói khủng khiếp cho dân chúng.
Quốc khánh: 21-10 (1969)
Khí hậu: Chủ yếu là sa mạc; nhiệt độ ôn hòa ở miền Bắc nhưng rất nóng ở miền Nam; mưa thất thường. Nhiệt độ trung bình mùa đông: 23 - 240C, mùa hè: 26 - 340C. Lượng mưa trung bình: 100 mm ở miền Bắc và 600 mm ở miền Nam.
Địa hình: Phần lớn là đồng bằng; các cao nguyên cao dần về phía bắc.
Tài nguyên thiên nhiên: Uranium, sắt, thiếc, thạch cao, bôxit, đồng, muối.
Dân số: 10.616.380 người (ước tính 7/2015)
Các dân tộc: Người Xô-ma-li (85%), người Ban-tu, A-rập.
Ngôn ngữ chính: Tiếng Xô-ma-li; tiếng A-rập, I-ta-li-a, Anh cũng được sử dụng.
Tôn giáo: Đạo Hồi dòng Sunni
Kinh tế: Xô-ma-li là một trong những nước nghèo và kém phát triển nhất. Trong những năm qua, nền kinh tế còn bị tàn phá nặng nề do nội chiến. Nông nghiệp là lĩnh vực kinh tế quan trọng nhất với ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng khoảng 60% GDP. Phần lớn người dân sống du mục và nửa du mục, phụ thuộc vào chăn nuôi. Sau vật nuôi, chuối là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu; đường, lúa miến, ngô và cá là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước. Ngành công nghiệp nhỏ bé, chủ yếu là chế biến các sản phẩm nông nghiệp, chiếm 7,3% GDP; hầu hết hạ tầng cơ sở bị phá hủy trong nội chiến.
- Sản phẩm công nghiệp: Đường tinh chế, hàng dệt, dầu tinh chế.
- Sản phẩm nông nghiệp: Chuối, lúa miến, ngô, mía, xoài, vừng, đậu; gia súc, cừu, dê; cá.
Văn hoá: Các cấu trúc kim tự tháp, lăng mộ, tàn tích các thành phố và các bức tường đá cổ như Tường Wargaade còn rải rác ở Xô-ma-li là bằng chứng về một nền văn minh cổ phát triển từng thịnh vượng ở bán đảo Xô-ma-li. Những khám phá từ những cuộc khai quật và nghiên cứu khảo cổ ở Xô-ma-li cho thấy nền văn minh đó từng có một hệ thống chữ viết cổ và tới nay vẫn chưa được giải mã.
Giáo dục: Hệ thống giáo dục chính thức của Xô-ma-li, từ bậc tiểu học đến đại học, trên thực tế đã bị chiến tranh phá hủy. Tuy vậy, có một số trường tư đang hoạt động.
Các thành phố lớn: Hargeysa
Đơn vị tiền tệ: Shilling Somali (So. Sh.)
Danh lam thắng cảnh: Khu động thực vật hoang dã, các bãi biển, v.v..
Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 7/6/1970. Tham gia các tổ chức quốc tế AfDB, ECA, FAO, G-77, IBRD, ICAO, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, v.v..
2. Bản đồ hành chính nước Somalia khổ lớn
3. Bản đồ Google Maps của nước Somalia
Nguồn: Invert.vn
Gửi bình luận của bạn
(*) yêu cầu nhập