INVERT cập nhật mới và đầy đủ file tải về bản đồ Hy Lạp chi tiết như bản đồ giao thông, bản đồ du lịch, rất hi vọng bạn có thêm những thông tin hữu ích cần tìm.
Tìm hiểu sơ lược về đất nước Hy Lạp
Hy Lạp có tên chính thức là Cộng hòa Hy Lạp là một quốc gia thuộc khu vực châu Âu, nằm phía nam bán đảo Balkan. Diện tích của Hy Lạp là 131.940 km², trong đó phần nước chiếm tỉ lệ 0,9%. Mặc dù có diện tích nhỏ nhưng do có nhiều đảo và quần đảo nên chiều dài đường bờ biển của Hy Lạp rất lớn, lên tới 130.800 km và đứng thứ 10 trên thế giới về độ dài đường bờ biển.
Vị trí địa lý: Nằm ở Đông - Nam Âu, trên bán đảo Ban-căng, giáp An-ba-ni, Ma-xê-đô-ni-a, Bun-ga-ri, Thổ Nhĩ Kỳ, Địa Trung Hải. Có vị trí chiến lược chi phối biển E-giê (Aegean) và đường vào eo biển Thổ Nhĩ Kỳ ở phía nam. Tọa độ: 39000 vĩ bắc, 22000 kinh đông.
Diện tích: 131.940 km2
Thủ đô: A-ten (Athens)
Lịch sử: Hy Lạp sớm hình thành quốc gia dân tộc, có nền văn hóa phát triển rực rỡ, là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại, là xứ sở sản sinh ra nhiều nhà triết học, sử học, thiên văn học... Cuối thế kỷ thứ IV trước Công nguyên, Hy Lạp là một đế quốc hùng mạnh, đất nước trải rộng từ biển Ê-giê đến Cáp-ca-dơ. Sau năm 146 trước Công nguyên, Hy Lạp lần lượt bị các đế quốc La Mã, Bi-dăng-tin, Ô-tô-man thống trị. Năm 1830, Hy Lạp tuyên bố độc lập sau nhiều thế kỷ bị Thổ Nhĩ Kỳ thống trị. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hy Lạp bị phát-xít I-ta-lia và phát-xít Đức chiếm đóng. Sau khi đất nước được giải phóng, các nước đế quốc đã can thiệp vào Hy Lạp, đàn áp phong trào dân chủ, khôi phục lại chế độ quân chủ chuyên chế. Ngày 24-4-1967, ở Hy Lạp đã diễn ra cuộc đảo chính quân sự, thiết lập nền chuyên chế quân sự. Các cuộc bầu cử dân chủ đã thủ tiêu chế độ quân chủ và lập lên nền cộng hòa nghị viện vào năm 1974.
Quốc khánh: 25-3 (1821)
Khí hậu: Ôn hòa; mùa đông ấm áp, ẩm ướt; mùa hè nóng, khô. Nhiệt độ trung bình ở Aten tháng 1: 90C, tháng 7: 270C. Lượng mưa trung bình: 350 mm ở vùng đồng bằng, 1.400 mm ở vùng đồi núi.
Địa hình: Chủ yếu là núi, kéo dài ra biển tạo ra bán đảo hoặc các đảo.
Tài nguyên thiên nhiên: Bô-xit, than non, ma-nhê, dầu mỏ, đá cẩm thạch.
Dân số: 11,3 triệu người (năm 2011).
Các dân tộc: Người Hy Lạp (98%), các dân tộc khác (2%).
Ngôn ngữ chính: Tiếng Hy Lạp; tiếng Anh, Pháp cũng được sử dụng.
Tôn giáo: Đạo Chính thống Hy Lạp (98%), đạo Hồi (1,3%), các tôn giáo khác (0,7%).
Kinh tế: Hy Lạp có nền kinh tế công nông nghiệp khá phát triển, là sự pha tạp giữa kinh tế tư bản chủ nghĩa với kinh tế nhà nước, trong đó khu vực nhà nước đóng góp khoảng một nửa GDP. Chính phủ đang có kế hoạch tư nhân hóa một số doanh nghiệp quan trọng của nhà nước. Du lịch và vận tải biển là ngành kinh tế then chốt, đóng góp phần khá lớn trong GDP và vào nguồn thu ngoại tệ. Hy Lạp là một nước được hưởng lợi nhiều từ EU, khoảng 4% của GDP. Nền kinh tế đã tăng trưởng vững chắc trong vài năm gần đây.
Sản phẩm công nghiệp: Thực phẩm và thuốc lá, hàng dệt, hóa chất, sản phẩm kim loại, khai khoáng, dầu mỏ.
Sản phẩm nông nghiệp: Lúa mì, ngô, lúa mạch, củ cải đường, ô liu, cà chua, rượu, thuốc lá, khoai tây, thịt bò, bơ sữa.
Đơn vị tiền tệ: Euro
Văn hóa: Đất nước Hy Lạp có một truyền thống văn học giàu có. Những bộ thiên sử thi Iliad và Odyssey là những tác phẩm văn học lớn đầu tiên của châu Âu. Hy Lạp cũng là nơi khởi nguồn của thể loại thơ trữ tình trong văn học phương Tây hiện đại. Vào thế kỉ VI trước Công nguyên, nhà văn Aesop đã viết những câu chuyện ngụ ngôn mà ngày nay nổi tiếng toàn thế giới. Đất nước Hy Lạp cũng là nơi ra đời của nghệ thuật sân khấu với những tác phẩm như bộ ba bi kịch Oresteia của Aeschylus hay các vở hài kịch của nhà thơ Aristophanes. Cũng trong thời kỳ này, triết học Hy Lạp đã đạt đến đỉnh cao với những nhà triết học bậc thầy như Platon và Aristotle.
Về mặt kiến trúc, kiến trúc Hy Lạp cổ đại đã phát triển rực rỡ với rất nhiều những đền đài, công trình công cộng còn tồn tại đến ngày nay. Thời kỳ này, các công trình được xây dựng chủ yếu bằng đá vôi và đá hoa cương. Có 3 phong cách kiến trúc Hy Lạp cổ chính với những nét đặc trưng riêng thể hiện trên những cột trụ: phong cách Doric với cột trụ trơn và khỏe khoắn, phong cách Ionic mềm mại, duyên dáng và phong cách Corinthian cầu kỳ, trang nhã.
Phong cách kiến trúc Byzantine cũng có ảnh hưởng khá lớn tại Hy Lạp với những công trình kiến trúc như các nhà thờ, tu viện có dạng mái vòm độc đáo. Sau khi Hy Lạp giành được độc lập, trường phái kiến trúc Tân Byzantine được phát triển mạnh. Bên cạnh đó còn có sự phát triển của dòng kiến trúc Tân Cổ điển. Cũng như nhiều quốc gia châu Âu khác, Hy Lạp ngày nay có nhiều công trình mang phong cách hiện đại, đặc biệt là tại những thành phố lớn...
Giáo dục: Giáo dục miễn phí và bắt buộc đối với trẻ em trong 9 năm. Bậc tiểu học gồm 6 năm; bậc trung học (gymnasio) trong 3 năm. Sau đó còn có các khóa học (lykeo) trong 3 hoặc 4 năm. Hy Lạp có 13 trường đại học và một số trường hướng nghiệp.
Các thành phố lớn: Thessaloniki, Piraeus, Patrai, Larisa...
Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 15/4/1975. Tham gia các tổ chức quốc tếBIS EBRD, ECE, EU, FAO, IAEA, IBRD, ICAO, ICFTU, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, NATO, OECD, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, V.V..
Danh lam thắng cảnh: Di tích của thời Hy Lạp cổ đại như đền Pa-tê-ông, các đấu trường, tượng đài, đền thờ; Viện bảo tàng Bai-dăng-tin, Bê-na-ki, Viện bảo tàng nghệ thuật Ky-cla-đích, v.v..
Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam: ngày 15/4/1975
Tên chính thức | Cộng hòa Hy Lạp |
Tên tiếng Anh | Greece |
Thủ đô | Athens |
Diện tích | 131.957 km² (hạng 95) |
Vị trí địa lý |
Nằm ở phía đông nam Châu Âu, tại cực nam của bán đảo Balkan. Hy Lạp được bao quanh bởi Bulgaria, Cộng hòa Macedonia và Albania ở phía Bắc; phía Tây là biển lonia; phía Nam là Địa Trung Hải và phía Đông là biển Aegea và Thổ Nhĩ Kỳ |
Địa hình | Phần đất liền nằm trên bán đảo Balkan và khoảng 3000 hòn đảo nằm trên biển Ionia, Địa Trung Hải và biển Aegean |
Khí hậu | Địa Trung Hải; ẩm ướt; mùa hè nóng, khô. |
Loại chính phủ | Quốc hội với Nghị viện |
Tên miền quốc gia | .gr |
Dân số | 10.345.367 người (hạng 80 của thế giới) |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Hy Lạp 99% (chính thức); Thổ Nhĩ Kỳ (Hy Lạp phía Bắc), tiếng Anh. |
Tôn giáo | Chính thống Hy Lạp 98%, Hồi giáo 1,3%, khác 0,7%. |
Đơn vị tiền tệ | Euro (EUR) |
Thành phố lớn | Thessaloniki (750 000), Piraeus (880 000), Patras (170 000), Larissa (113 000), Iraklion (132 000). |
Múi giờ | +2:00 |
Mã điện thoại: | +30 |
Giao thông bên | Bên phải |
Bản đồ nước Hy Lạp khổ lớn phóng to
Toàn bộ đất nước Hy Lạp được chia thành 13 vùng và 1 khu tự trị. Các tỉnh của Hy Lạp bao gồm 9 vùng nằm trên đất liền (bán đảo Hy Lạp) và 4 vùng thuộc các đảo và quần đảo. Riêng Núi Athos, một khu vực dành riêng cho những tu sĩ nam theo Chính thống giáo được công nhận là một nước cộng hòa tự trị bán độc lập thuộc chủ quyền của Hy Lạp. Đây là một bán đảo nhỏ nằm ở phía đông nam tỉnh Trung Macedonia. Tiếp đó, 13 vùng của Hy Lạp lại được chia tiếp thành 54 huyện.
PHÓNG TO
Bản đồ du lịch Hy Lạp
Một số Thành phố tại Hy Lạp
- Athena — thủ đô nổi tiếng với Parthenon
- Thessaloniki — thành phố lớn thứ nhì Hy Lạp nằm ở vùng Macedonia
- Chania — thành phố lớn thứ nhì Crete bao quanh là các bãi biển và vườn quốc gia Samaria
- Chersonissos — thành phố tiệc tùng của Crete về mùa hè
- Heraklion — thành phố lớn nhất Crete và có khu khảo cổ Knossos
- Patra — Thành phố lớn thứ ba ở Hy Lạp. Nổi tiếng về rượu vang
- Larissa - thành phố lớn thứ tư Hy Lạp
- Rhodes — thành phố có kiến trúc Trung cổ, cuộc sống về đêm sôi động và các bãi biển
- Volos — thành phố cảng ven biển với kiến trúc và bảo tàng đẹp
Bản đồ Google Maps Hy Lạp
Nguồn: Invert.vn
Gửi bình luận của bạn
(*) yêu cầu nhập