Bản đồ hành chính

Bản đồ đất nước Namibia (Namibia Map) Khổ lớn, Phóng to 2024

INVERT cập nhật mới và đầy đủ các File về bản đồ hành chính đất nước Namibia chi tiết như giao thông, du lịch, hành chính, vị trí địa lý, rất hi vọng bạn đọc có thể tra cứu những thông tin hữu ích cần tìm.

1. Giới thiệu đất nước Namibia

Vị trí địa lý: Ở Tây Nam châu Phi, giáp Ăng-gô-la, Dăm-bia, Bốt-xoa-na, Cộng hòa Nam Phi và Đại Tây Dương. Tọa độ: 22000 vĩ nam, 17000 kinh đông. 

Diện tích:
 825.418 km2

Thủ đô: Uyn-húc (Windhoek)

Lịch sử: Na-mi-bi-a bị Bồ Đào Nha sau đó là Anh cai trị từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XIX, là thuộc địa của Đức từ năm 1884. Tháng 12-1920, Liên bang Nam Phi được Hội quốc liên giao quyền quản lý nước này. Tháng 5-1979, Nam Phi trao cho Hội đồng lập hiến Na-mi-bi-a quyền lập pháp. Ngày 7-11-1989, nước này tiến hành cuộc tổng tuyển cử quốc hội lập hiến đầu tiên. Ngày 31-3-1990, Na-mi-bi-a tuyên bố độc lập. Từ đó đến nay Đảng SWAPO luôn luôn thắng cử và cầm quyền qua 4 lần tổng tuyển cử bầu Quốc hội và Tổng thống.

Quốc khánh: 21-3 (1990)

Khí hậu: Sa mạc; nóng, khô; mưa rất ít và thất thường. Nhiệt độ trung bình: 12 - 270C. Lượng mưa trung bình: 100 - 700 mm.

Địa hình: Phần lớn là cao nguyên; sa mạc Namib nằm dọc theo bờ biển, sa mạc Kalahari ở phía đông.

Tài nguyên thiên nhiên: Kim cương, đồng, uranium, vàng, chì, thiếc, kẽm, muối, khí tự nhiên, cá, than đá, quặng sắt, v.v..

Dân số: 2.303.000 người (ước tính năm 2013)

Các dân tộc: Người da đen (86%); người da trắng (6,6%); người lai (7,4%)

Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh; tiếng Afrikaan, tiếng Đức và các thổ ngữ cũng được sử dụng rộng rãi.

Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (80% - 90%), tín ngưỡng bản địa (10% - 20%)

Kinh tế:

Tổng quan: Nền kinh tế phụ thuộc vào việc khai thác và chế biến khoáng sản xuất khẩu. Namibia là nước xuất khẩu các khoáng sản (không phải nhiên liệu) lớn thứ tư ở châu Phi và sản xuất uranium lớn thứ năm trên thế giới, có nguồn kim cương lớn, là nơi sản xuất nhiều chì, kẽm, thiếc, bạc và tungsten. Một nửa dân số sống dựa vào nông nghiệp (chủ yếu là nông nghiệp tự cung tự cấp). Các ngành kinh tế chủ yếu, đất đai vẫn do người da trắng nắm giữ. Mặc dầu GDP tính theo đầu người gấp 3 lần so với các nước nghèo ở châu Phi, nhưng phần lớn người dân Namibia còn sống trong nghèo khổ vì có sự bất bình đẳng lớn trong phân phối thu nhập và nhiều khoản tiền lớn rơi vào tay tư bản nước ngoài. Nền kinh tế Na-mi-bi-a có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế Nam Phi.

Sản phẩm công nghiệp: Thịt hộp, cá, các sản phẩm sữa, khoáng sản (kim cương, chì, kẽm, thiếc, bạc, tungsten, uranium, đồng).

Sản phẩm nông nghiệp: Kê, lúa miến, lạc; gia súc, cá.

Giáo dục:

Đơn vị tiền tệ: đôla Namibia (N$); 1 N$ = 100 cent

Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Uyn-húc, Công viên quốc gia Ét-tô-xa, Công viên bờ biển, sa mạc Ka-li-hari, cao nguyên Kho-ma, v.v..

Quan hệ quốc tế: Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 21/03/1990. Tham gia các tổ chức quốc tế AU, AffDB, ECA, FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, WTO, v.v..

2. Bản đồ hành chính nước Namibia khổ lớn 

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

PHÓNG TO

3. Bản đồ Google Maps của nước Namibia

Còn bao nhiêu ngày nữa đến Tết Giáp Thìn 2024? Đếm ngược Tết 2024

Nguồn: Invert.vn

Đồng Phục Trang Anh

Gửi bình luận của bạn

(*) yêu cầu nhập

Nội dung bình luận (*)
Họ tên
Email
Dự Án Tại Bình Dương