INVERT cập nhật mới và đầy đủ các File về bản đồ hành chính đất nước Guinée chi tiết như giao thông, du lịch, hành chính, vị trí địa lý, rất hi vọng bạn đọc có thể tra cứu những thông tin hữu ích cần tìm.
1. Giới thiệu đất nước Guinée
Guinée nằm ở Tây Phi, bên bờ Đại Tây Dương có chung biên giới với Guiné-Bissau, Sénégal, Mali, Bờ Biển Ngà, Liberia và Sierra Leone. Vùng đồng bằng ven biển tiếp giáp với khôi núi Fouta-Djalon. Vùng cao nguyên phía Đông phần lớn là các đồng cỏ nơi có thượng lưu sông Niger chảy qua; phía Đông Nam là các khối núi cao có các khu rừng rậm bao phủ.
Guinée (cũng viết là Guinea theo tiếng Anh, phát âm /ˈɡɪni/, tên chính thức Cộng hòa Guinée tiếng Pháp: République de Guinée, Tiếng Việt: Cộng hòa Ghi-nê), là một đất nước nằm ở miền Tây Phi. Trước đây quốc gia này được biết với cái tên Guinée thuộc Pháp (Guinée française), đôi khi từ Guinée-Conakry hay Guinea-Conakry được dùng để chỉ quốc gia này để phân biệt các quốc gia khác có "Guinea" trong tên và khu vực cùng tên, chẳng hạn như Papua New Guinea, Tây New Guinea, Guinea-Bissau và Guinea Xích Đạo. Guinée có dân số 12.4 triệu người và diện tích 245.857 kilômét vuông (94.926 dặm vuông Anh).
Vị trí địa lý: Nằm ở phía tây châu Phi, giáp Xê-nê-gan, Mali, Cốt Đi-voa, Li-bê-ri-a, Xi-ê-ra Lê-ôn, Đại Tây Dương và Ghi-nê Bít-xao. Tọa độ: 11000 vĩ bắc, 10000 kinh tây.
Diện tích: 245.860 km2
Thủ đô: Cô-na-cri (Conakry)
Quốc khánh: 2-10 (1958)
Lịch sử: Ghi-nê bị thực dân Pháp chiếm làm thuộc địa từ cuối thế kỷ XIX. Đầu năm 1904, Ghi-nê gia nhập Liên bang Tây Phi thuộc Pháp. Trong cuộc trưng cầu ý dân ngày 28/9/1959, nhân dân Ghi-nê đã đòi được độc lập. Từ năm 1978, đổi thành nước Cộng hòa nhân dân cách mạng Ghi-nê. Từ tháng 5-1984, tên nước được đổi lại thành Cộng hòa Ghi-nê. Năm 1993, người đứng đầu chính quyền dân sự trúng cử Tổng thống thông qua bầu cử và liên tục cầm quyền đến nay.
Khí hậu: Gió mùa xích đạo nóng và ẩm; mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 11), gió tây nam; mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 5), gió harmattan nóng, bụi và khô hướng đông bắc. Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất: 27 - 300C ở vùng ven biển và 230C ở vùng núi cao; tháng lạnh nhất ở các vùng tương ứng là 24 - 260C và 180C. Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.200 - 4.000 mm.
Địa hình: Đồng bằng ven biển bằng phẳng.
Tài nguyên thiên nhiên: Bô xít, sắt, kim cương, vàng, uranium, thuỷ điện, cá.
Dân số: 11.745.000 người (ước tính năm 2013)
Các dân tộc: Người Peuhl (40%), người Malinke (30%), người Soussou (20%), các nhóm dân tộc nhỏ hơn (10%)
Ngôn ngữ chính: Tiếng Pháp; một số ngôn ngữ bản xứ cũng được sử dụng.
Tôn giáo: Đạo Hồi (85%), Đạo Thiên chúa (8%), tín ngưỡng bản địa (7%)
Kinh tế: Ghi-nê là một quốc gia nghèo, kinh tế chưa phát triển. Nông nghiệp chiếm 80% lực lượng lao động. Ghi-nê có trữ lượng bôxít chiếm trên 25% của thế giới và là nước sản xuất bôxít lớn thứ hai thế giới. Khai thác mỏ chiếm khoảng 75% hàng xuất khẩu.
- Sản phẩm công nghiệp: Bôxít, vàng, kim cương, nhôm, hàng công nghiệp nhẹ.
- Sản phẩm nông nghiệp: Gạo, cà phê, táo, hạt cọ, sắn, chuối, khoai lang; trâu, cừu, dê; gỗ.
Giáo dục: Hệ thống giáo dục ở Ghi-nê gồm 6 năm tiểu học, 7 năm trung học. Chỉ có khoảng 37% trẻ em đi học tiểu học và khoảng 23% vào trường trung học. Những trẻ em không biết tiếng Pháp sẽ được học bằng tiếng địa phương. Ghi-nê có 4 trường đại học, một số trường dạy nghề và thương mại.
Đơn vị tiền tệ: franc Ghinê (FG); 1 FG = 100 centime
Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Cô-na-cry, Bảo tàng quốc gia, các đảo Sô-nô, Ta-ma-ra, thác King-kông ở cao nguyên Phu-ta Da-lông, v.v..
Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 9/10/1958. Tham gia các tổ chức quốc tế AfDB, ECA, FAO, G-77, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WtrO, v.v..
2. Bản đồ hành chính nước Guinée khổ lớn
3. Bản đồ Google Maps của nước Guinée
Nguồn: Invert.vn
Gửi bình luận của bạn
(*) yêu cầu nhập