INVERT cập nhật mới và đầy đủ các File về bản đồ hành chính đất nước Uganda chi tiết như giao thông, du lịch, hành chính, vị trí địa lý, rất hi vọng bạn đọc có thể tra cứu những thông tin hữu ích cần tìm.
1. Giới thiệu đất nước Uganda
Vị trí địa lý: Ở Đông Phi, giáp Xu-đăng, Kê-nia, Tan-da-nia, Ru-an-đa và Cộng hòa dân chủ Công-gô. Tọa độ: 1000 vĩ bắc, 32000 kinh đông.
Diện tích: 241.038 km2
Thủ đô: Cam-pa-la (Kampala)
Lịch sử: Trước khi người châu Âu tới, trên vùng đất này đã tồn tại nhiều quốc gia phong kiến, trong đó có vương quốc U-gan-đa hùng mạnh. Năm 1894, Anh thiết lập chế độ bảo hộ đối với các quốc gia trong vùng. Sau nhiều năm đấu tranh liên tục, ngày 9-10-1962 U-gan-đa đã giành được độc lập.
Quốc khánh: 9-10 (1962)
Khí hậu: Nhiệt đới; có hai mùa mùa khô và mùa mưa; bán khô cằn ở phía đông bắc. Nhiệt độ trung bình: 18 - 220C. Lượng mưa trung bình: 750 - 1.500 mm.
Địa hình: Phần lớn là cao nguyên và núi.
Tài nguyên thiên nhiên: Đồng, cô-ban, đá vôi, muối.
Dân số: 37.101.745 người (ước tính năm 2015)
Các dân tộc: Người Baganda (17%), Karamojong (12%), Basogo (8%), Iteso (8%), Langi (6%), Ruanđa (6%), Bagisu (5%), Acholi (4%), Lugbara (4%), Bunyoro (3%), Batobo (3%) người dân tộc khác (24%).
Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh; tiếng Ganda hay Luganda, các thứ tiếng Nilo - Xahara, Swahili, A-rập cũng được sử dụng rộng rãi.
Tôn giáo: Đạo Thiên chúa (33%), đạo Tin lành (33%), đạo Hồi (16%), tín ngưỡng cổ truyền (18%).
Kinh tế: Uganđa giàu tài nguyên thiên nhiên: đất đai màu mỡ, nhiều mỏ đồng và cô ban lớn. Nông nghiệp là khu vực quan trọng nhất của nền kinh tế, thu hút hơn 80% lực lượng lao động. Cà phê là cây chủ lực và có doanh thu xuất khẩu lớn.
- Sản phẩm công nghiệp: Đường, bia, thuốc lá, hàng dệt, bông, xi măng.
- Sản phẩm nông nghiệp: Cà phê, chè, bông, thuốc lá, sắn, khoai tây, ngô, kê, đậu; thịt bò, thịt dê, sữa, gia cầm.
Văn hoá – giáo dục:
Số người biết đọc, biết viết đạt 61,5%; nam: 73,7%; nữ: 50,2%.
Giáo dục theo mô hình của Anh. Từ khi giành được độc lập, trường tiểu học và trung học được mở thêm nhiều.
Hệ đại học và cao đẳng được phân làm hai loại: Cao đẳng là của Nhà nước, đại học là trường tư; có 10 trường sư phạm. Lâu đời nhất là Trường đại học Makerere.
Trong những năm 60 - 70 của thế kỷ XX, công tác chăm sóc sức khoẻ vào loại tốt nhất Nam Xa-ha-ra, châu Phi, nhưng do tình hình chính trị không ổn định, y tế đã sa sút: 21% dân số nước này đã nhiễm vi rút HIV.
Tuổi thọ trung bình đạt 43,06 tuổi; nam: 42,2 tuổi; nữ: 43,94 tuổi.
Các thành phố lớn: Mbale, Tinja, Entebbe...
Đơn vị tiền tệ: Shilling Uganđa (USh); 1 USh = 100 cent
Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Cam-pa-la, dãy núi Ru-ven-đô-vi, thác Ca-ba-lê-ga, các công viên Thung lũng Ki-đêpô và Ru-ven-đô-vi, hồ Vích-to-ria, v.v..
Quan hệ quốc tế: Lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 09/02/1973. Tham gia các tổ chức quốc tế AfDB, ECA, FAO, G-77, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, Interpol, IOC, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v.
2. Bản đồ hành chính nước Uganda khổ lớn
3. Bản đồ Google Maps của nước Uganda
Nguồn: Invert.vn
Gửi bình luận của bạn
(*) yêu cầu nhập