INVERT cập nhật mới và đầy đủ các File về bản đồ hành chính đất nước Gambia chi tiết như giao thông, du lịch, hành chính, vị trí địa lý, rất hi vọng bạn đọc có thể tra cứu những thông tin hữu ích cần tìm.
1. Giới thiệu tổng quan đất nước Gambia
Vị trí địa lý: Nằm ở phía tây châu Phi, ba mặt giáp Xê-nê-gan, phía tây giáp Đại Tây Dương. Găm-bi-a gần như nằm lọt giữa nước Xê-nê-gan; là nước nhỏ nhất châu Phi. Tọa độ: 13028 vĩ bắc, 16034 kinh tây.
Diện tích: 11.300 km2
Thủ đô: Ban-giun (Banjul)
Quốc khánh: 18/2 (1965)
Lịch sử: Trước khi người châu Âu đến đây, những bộ lạc của miền đất này đã có chung nguồn gốc với đế chế Ma-li, Ga-na và Song-hay ở miền Tây châu Phi. Năm 1807, hình thành những khu vực buôn bán ở dọc sông Găm-bi-a dưới sự cai trị của người Anh thuộc địa ở Xi-ê-ra Lê-ôn. Năm 1843, người Anh chiếm một phần làm thuộc địa. Năm 1970, Găm-bi-a trở thành nước cộng hòa. Năm 1982, Găm-bi-a và Xê-nê-gan tuyên bố thành lập liên minh Xê-nê-găm-bi-a, đến tháng 8-1989, Xê-nê-gan rút khỏi liên minh này.
Khí hậu: Nhiệt đới, mùa mưa nóng (từ tháng 6 đến tháng 11); mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 5). Nhiệt độ trung bình tháng 2: 230C, tháng 7: 270C. Lượng mưa trung bình: 750 - 1.000 mm, vùng ven biển: 1.300 - 1.500 mm.
Địa hình: Vùng đồng bằng sông Găm-bi-a hay bị ngập lụt.
Tài nguyên thiên nhiên: Cá, thiếc, dầu mỏ.
Dân số: 1.850.000 người (ước tính năm 2013)
Các dân tộc: Người Mandinka (42%), Fula (18%), Wolof (16%), Jola (10%), Serahuli (9%), dân tộc khác (4%); không phải người châu Phi (1%).
Ngôn ngữ chính: Tiếng Anh; tiếng Mandinka và một số tiếng địa phương khác cũng được sử dụng.
Tôn giáo: Đạo Hồi (90%), đạo Thiên chúa (9%), tín ngưỡng bản địa (1%).
Kinh tế: Nguồn tài nguyên khoáng sản tự nhiên của Gămbia rất hạn chế. Khoảng 75% dân số sống phụ thuộc vào trồng trọt và chăn nuôi. Công nghiệp có quy mô nhỏ, chủ yếu là chế biến lạc, cá, da. Ngành du lịch tương đối phát triển.
- Sản phẩm công nghiệp: Đồ da; đồ uống, máy móc nông nghiệp, đồ gỗ, kim loại, v.v..
- Sản phẩm nông nghiệp: Lạc, kê, lúa miến, gạo, ngô, sắn, hạt cọ, cừu, dê; lâm sản và thuỷ sản.
Giáo dục: Giáo dục mẫu giáo và tiểu học ở Găm-bi-a được miễn phí. Trẻ em bắt đầu đi học ở tuổi lên 8, và học 6 năm tiểu học. Sau đó khoảng 1/5 số học sinh tiếp tục lên trung học trong vòng 5 năm. Sau kỳ thi tốt nghiệp, số học sinh thi đỗ học thêm 2 năm dự bị đại học, còn số thi trượt vào học các trường trung học kỹ thuật 4 năm. Ở Găm-bi-a chỉ có Viện đào tạo công nghệ và Trường sư phạm Yun-dum.
Đơn vị tiền tệ: dalasi (D); 1 D = 100 butut
Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế ACP, AU, AfDB, ECA, FAO, G-77, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ITU, OAU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WtrO, v.v..
Danh lam thắng cảnh: Ban-giun, đảo James, Albreda, sông Găm-bi-a, khu bảo tồn chim muông, v.v.
2. Bản đồ hành chính nước Gambia khổ lớn
3. Bản đồ Google Maps của nước Gambia
Nguồn: Invert.vn
Gửi bình luận của bạn
(*) yêu cầu nhập