INVERT cập nhật mới và đầy đủ các File về bản đồ hành chính đất nước Angola chi tiết như giao thông, du lịch, hành chính, vị trí địa lý, rất hi vọng bạn đọc có thể tra cứu những thông tin hữu ích cần tìm.
Giới thiệu đất nước Angola
Với diện tích 1.246.700 km² (481.321 dặm² ([1]), Angola là nước lớn thứ hai ba thế giới (sau Niger). Nó có kích cỡ tương tự Mali và gần gấp hai lần bang Texas của Hoa Kỳ.
Angola có chung biên giới với Namibia ở phía nam, Zambia ở phía đông, Cộng hòa Dân chủ Congo ở phía đông bắc, và Nam Đại Tây Dương ở phía tây. Tỉnh ngoài lãnh thổ Cabinda có chung biên giới với Cộng hòa Congo ở phía bắc.
Thủ đô Angola, Luanda, nằm trên bờ Đại Tây Dương ở phía tây bắc đất nước. Nhiệt độ trung bình vùng bờ biển của Angola là 16 °C (60 độ Fahrenheit) vào mùa đông và 21 °C (70 độ Fahrenheit) vào mùa hè.
Vị trí địa lý: Nằm ở Tây Nam châu Phi, phía Bắc giáp Cộng hòa Công-gô, Cộng hòa dân chủ Công-gô, phía Đông giáp Dăm-bi-a, Nam giáp Na-mi-bi-a và phía Tây giáp Đại Tây Dương. Tọa độ: 12o30 vĩ nam, 18o30 kinh đông
Diện tích: 1.246.700 km2
Thủ đô: Luanda
Lịch sử: Người Bồ Đào Nha tới Ăng-gô-la từ cuối thế kỷ XV. Từ năm 1641 đến năm 1648, Đức chiếm Ăng-gô-la. Từ năm 1895, lãnh thổ Ăng-gô-la do Bồ Đào Nha thống trị. Năm 1951, Ăng-gô-la trở thành một "tỉnh hải ngoại" của Bồ Đào Nha. Năm 1961, Phong trào nhân dân giải phóng Ăng-gô-la (MPLA) đã lãnh đạo nhân dân tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành độc lập. Năm 1975, Ăng-gô-la tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Ăng-gô-la.
Quốc khánh: 11-11 (1975)
Khí hậu: Xích đạo gió mùa, khô hanh ở miền Nam và dọc bờ biển tới Luanđa. Miền Bắc có khí hậu mát mẻ và mùa mưa nóng. Nhiệt độ trung bình: 15 – 29oC. Lượng mưa trung bình: 50mm ở miền Nam, 1.500 mm ở các khu vực trung tâm.
Địa hình: Đồng bằng hẹp ven biển, cao nguyên rộng lớn bên trong.
Tài nguyên thiên nhiên: Dầu mỏ, kim cương, quặng sắt, phốt phát, đồng, vàng, bôxit, uranuim.
Dân số: 19.625.353 người (thống kê 7/2015)
Mật độ dân số: Khoảng 15 người/km2.
Các dân tộc: Người Ovimbundu (37%), Kimbundu (25%), Bakongo (13%), Mestico (người lai giữa người châu Âu và người bản xứ) (2%), các dân tộc khác (23%).
Ngôn ngữ: Tiếng Bồ Đào Nha; tiếng Bantu được dùng phổ biến.
Tôn giáo: Tín ngưỡng bản xứ (47%), Đạo Thiên chúa (38%), Đạo Tin lành (15%).
Kinh tế: Ăng-gô-la rất giàu tài nguyên: dầu mỏ, kim cương, vàng, bạc, đồng, sắt, thiếc. Trong đó dầu mỏ và kim cương là nguồn thu nhập ngoại tệ chủ yếu của nước này (năm 2006, dầu mỏ chiếm 52% GDP). Ăng-gô-la là quốc gia kém phát triển, khoảng 85% dân số sống dựa vào nông nghiệp, sản phẩm chủ yếu là cà phê, bông, mía, thuốc lá. Khai thác gỗ và đánh bắt cá cũng là những nguồn thu nhập quan trọng. Nước này vẫn phải nhập phần lớn lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu xã hội.
Sản phẩm công nghiệp: Dầu mỏ, kim cương, vàng, sắt, bôxít, uranium.
Sản phẩm nông nghiệp: Chuối, mía, thuốc lá, bông, ngô, sắn...
Giáo dục: Khoảng 42% trên tổng số dân biết đọc biết viết.
Các thành phố lớn: Huambo, Benguela, Lobito, v.v..
Đơn vị tiền tệ: kwanza (NKz); 1 NKz = 100 Iwel
Danh lam thắng cảnh: Thủ đô Luanda
Bản đồ hành chính đất nước Algeria khổ lớn
Bản đồ Google Maps của đất nước Angola
Nguồn: Invert.vn
Gửi bình luận của bạn
(*) yêu cầu nhập